Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu có hiệu lực kể từ ngày cấp và chủ sở hữu có thể gia hạn nhiều lần mỗi 10 năm để kéo dài hiệu lực Văn bằng cho đến khi không còn nhu cầu sử dụng.
Đi kèm với đó, nhà nước cũng quy định các trường hợp
văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu bị mất hiệu lực nếu bị chấm dứt hoặc hủy bỏ, cụ thể như sau:
1. Hiệu lực Văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền bị CHẤM DỨT
Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ như sau (lưu ý, Luật Sở hữu trí tuệ sử dụng thuật ngữ “nhãn hiệu” thay cho “thương hiệu”):
“1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
…
3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.”
Theo đó, một Văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu thông thường có thể bị chấm dứt nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Chủ văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu không nộp lệ phí
gia hạn thời hạn của văn bằng bảo nhãn hiệu theo quy định sau mỗi 10 năm.
Thứ hai, Chủ văn bằng bảo hộ bảo hộ độc quyền thương hiệu tuyên bố từ bỏ quyền đối với thương hiệu.
Thứ ba, Chủ văn bằng bảo hộ bảo hộ độc quyền thương hiệu không còn tồn tại hoặc không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp.
Ví dụ: doanh nghiệp là chủ của thương hiệu phá sản hoặc cá nhân là chủ của thương hiệu chết mà không có người kế thừa thương hiệu.
Thứ tư, thương hiệu sau khi được cấp Văn bằng bảo hộ độc quyền không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực.
Có nghĩa là trong thời gian Văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu đang có hiệu lực, nếu chủ văn bằng không sử dụng thương hiệu trong 5 năm liên tục thì có thể bị một bên thứ ba gửi yêu cầu chấm dứt hiệu lực của Văn bằng bảo hộ độc quyền lên Cục Sở hữu trí tuệ.
Ví dụ: Công ty A được cấp Văn bằng bảo hộ độc quyền cho thương hiệu “AMADA coffee” vào ngày 10/10/2020. Tuy nhiên trong 5 năm liên tục từ ngày 10/10/2021 đến ngày 10/10/2026, Công ty A đã không sử dụng thương hiệu nên các Công ty khác có thể nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ chấm dứt hiệu lực Văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu “AMADA coffee” của Công ty A.
2. Hiệu lực Văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền bị HỦY BỎ
Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về việc hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ độc quyền
thương hiệu như sau:
“1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.
4. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.”
Theo đó, một văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu thông thường có thể bị hủy bỏ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với thương hiệu.
Ví dụ: Nhân viên cố ý lấy thương hiệu của Công ty mình đang làm để đi đăng ký độc quyền thương hiệu dưới tên của mình mà không được cho phép của Công ty.
Thứ hai, đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
Ví dụ: Người nộp đơn lấy quốc kỳ của một quốc gia để đăng ký thương hiệu (theo quy định không được lấy quốc kỳ làm thương hiệu) nhưng lại được cấp Văn bằng bảo hộ (do sai sót trong quá trình xem xét đơn của Cục Sở hữu trí tuệ) thì sau đó Văn bằng bảo hộ này vẫn có thể bị hủy bỏ hiệu lực bởi bên thứ ba.
3. Phân biệt hệ quả của việc Văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu bị chấm dứt hoặc hủy bỏ hiệu lực
Trường hợp hiệu lực Văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu bị chấm dứt thì Văn bằng bảo không còn hiệu lực kể từ ngày bị chấm dứt.
Trường hợp hiệu lực Văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu bị hủy bỏ thì Văn bằng bảo hộ không có hiệu lực ngay từ khi văn bằng được cấp.
Nếu Quý khách cần tư vấn thêm về việc hiệu lực Văn bằng bảo hộ độc quyền thương hiệu bị chấm dứt/hủy bỏ hoặc các vấn đề khác liên quan đến thương hiệu vui lòng liên hệ
ACF để được hỗ trợ.